Thuốc Sandostatin 0,1 mg/ml

  • 2842
Giá: gọi 0335973866
  • Thuốc Sandostatin 0,1 mg/ml thuốc nhóm thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
  • SDK : VN-17538-13
  • Thông tin mô tả tại đây chỉ mang tính chất trợ giúp người đọc hiểu hơn về sản phẩm, không nhằm mục đích quảng cáo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo chỉ định của bác sỹ điều trị.

Đổi trả hàng trong vòng 05 ngày!

Thời gian và phí giao hàng sẽ được ước tính khi đặt hàng. Xem chính sách giao hàng tại đây.

store

Chuyên sản phẩm cho bệnh nhân ung thư

warranty
Cam kết chính hãng 100%

Chỉ định:

- Kiềm chế các triệu chứng và giảm tiết hormone tăng trưởng và somatomedin-C trong huyết tương ở những bệnh nhân to viễn cực không đáp ứng với điều trị phẫu thuật, xạ trị hoặc dopamine chủ vận ; những bệnh nhân không có khả năng hay không muốn phẫu thuật ; hoặc trong giai đoạn có tác dụng tiềm tàng trước khi xạ trị đạt được tác dụng hoàn toàn.
- Làm giảm các triệu chứng do khối u thuộc hệ nội tiết dạ dày-ruột-tụy (GEP) :
Các loại khối u đã có nhiều bằng chứng về hiệu quả của thuốc :
- U carcinoid với các đặc điểm của hội chứng carcinoid.
- VIPoma.
- Glucagonoma.
Các loại khối u cho thấy thuốc có tác dụng trong khoảng 50% trường hợp (hiện với số lượng bệnh nhân hạn chế). Trong các trường hợp này, tác dụng của Octreotidee giới hạn trong việc làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng, không phải là thuốc đặc trị :
- Gastrinomas/hội chứng Zollinger-Ellison (thường kết hợp với điều trị thuốc kháng H2 chọn lọc có kèm hoặc không với thuốc kháng acid).
- U đảo tụy (insulinoma, trong việc kiềm chế hạ glucose huyết trước khi phẫu thuật và trong điều trị duy trì).
- GRFoma.
- Phòng ngừa các biến chứng sau phẫu thuật tụy.
- Điều trị cấp cứu xuất huyết do giãn vỡ tĩnh mạch dạ dày - thực quản do xơ gan dùng kết hợp với điều trị đặc hiệu như làm xơ qua nội soi.
Kiểm soát tiêu chảy tái phát đi kèm với bệnh AIDS.
 
 
Dược lực
 
- Octreotide là chất octapeptide tổng hợp có tác dụng dược lý tương tự như somatostatin tự nhiên, nhưng có thời gian tác dụng dài hơn đáng kể. Thuốc ức chế sự bài tiết các peptide của hệ nội tiết dạ dày - ruột - tụy (GEP : gastroenteropancreatic) và hormone tăng trưởng (GH).
- Ở động vật, octreotide có tác dụng ức chế hormone tăng trưởng, ức chế sự giải phóng glucagon và insulin mạnh hơn somatostatin, cũng như có tác dụng chọn lọc hơn trong việc ức chế GH và glucagon. Dùng thuốc trong thời gian dài (26 tuần) với liều lên tới 1 mg/kg/ngày (tiêm màng bụng) đối với chuột và tới 0,5 mg/kg/ngày (đường tĩnh mạch) ở chó cho thấy dung nạp tốt.
- Ở người tình nguyện khỏe mạnh, Octreotide cho thấy các tác dụng ức chế đối với :
+ Sự giải phóng hormone tăng trưởng (GH) kích thích bởi arginine, giảm đường huyết do hoạt động thể dục hoặc do insulin.
+ Sự giải phóng insulin, glucagon, gastrin, các peptide khác thuộc hệ GEP sau bữa ăn và sự giải phóng insulin và glucagon kích hoạt bởi arginine.
+ Sự giải phóng kích giáp tố (TSH: thyroid stimulating hormone) trong đáp ứng với TRH (thyrotropine-releasing hormone).
- Ở bệnh nhân to viễn cực, bao gồm cả những người không đáp ứng với điều trị phẫu thuật, tia xạ hay dùng chủ vận dopamine, Octreotide làm giảm nồng độ hormone tăng trưởng và/hoặc somatomedin-C. Việc giảm đáng kể lượng GH trên lâm sàng (50% hoặc hơn) diễn ra trên hầu hết bệnh nhân, và sự bình thường hóa (lượng GH trong máu < 5 ng/ml) đạt được với khoảng 50% trường hợp. Trên hầu hết bệnh nhân, có sự giảm đáng kể các triệu chứng lâm sàng của bệnh, ví dụ như đau đầu, sưng nề da và các mô mềm, tăng tiết mồ hôi, đau khớp và dị cảm. Ở những bệnh nhân có khối u tuyến yên lớn, điều trị Octreotidee có thể làm khối u nhỏ lại. 
- Với những bệnh nhân có khối u thuộc hệ nội tiết dạ dày - ruột - tụy (GEP), Octreotide, do tác dụng nhiều mặt về nội tiết, làm thay đổi nhiều bệnh cảnh lâm sàng. Do vậy các bệnh nhân với các triệu chứng nặng do khối u mặc dù trước đó đã được điều trị bằng phẫu thuật, làm tắc động mạch gan, hóa trị liệu (như streptozotocin và 5-fluorouracil) v.v... có thể cho thấy sự cải thiện đáng kể về lâm sàng.

Chống chỉ định:

Quá mẫn với một trong các thành phần của thuốc.

Tương tác thuốc:

Octreotide làm giảm hấp thu ciclosporin đường tiêu hóa và làm hấp thu chậm cimetidine.

Tác dụng phụ:

Các tác dụng phụ chính gặp phải khi điều trị Octreotide thường là ở tại chỗ và đường tiêu hóa. 
Phản ứng tại chỗ sau khi dùng thuốc qua đường dưới da bao gồm đau hay cảm giác nhức, cảm giác nhói hay nóng tại chỗ tiêm, sưng và đỏ. Các dấu hiệu này thường ít khi kéo dài quá 15 phút và có thể làm giảm nhẹ bằng cách để dịch thuốc lên tới nhiệt độ trong phòng trước khi tiêm hay tiêm với liều lượng nhỏ hơn với dịch thuốc đặc hơn. 
Các tác dụng ở đường tiêu hóa bao gồm chán ăn, buồn nôn, nôn, đau quặn bụng, chướng bụng, đầy hơi, phân lỏng, ỉa chảy và đi ngoài phân mỡ. 
Dù lượng mỡ đào thải qua phân có thể tăng, hiện chưa thấy có bằng chứng về việc điều trị lâu dài với Octreotide có thể dẫn tới suy dinh dưỡng do giảm hấp thu. Trong một số ít trường hợp có thể có các triệu chứng giống tắc ruột cấp như đau nặng vùng thượng vị và nhạy cảm đau khi ấn, chướng và nề bụng. Có thể làm giảm các tác dụng phụ nhờ tránh ăn ở quanh thời điểm dùng thuốc, tiêm thuốc ở khoảng giữa các bữa ăn hay khi đi ngủ. 
Điều trị lâu dài Octreotide có thể tạo nên sỏi mật (xem Thận trọng lúc dùng). 
Do tác dụng kiềm chế sự giải phóng hormone tăng trưởng, glucagon và insulin, Octreotide có thể làm ảnh hưởng đến sự điều hòa glucose. Dung nạp glucose sau khi ăn có thể bị ảnh hưởng và dẫn tới làm tăng đường huyết thường xuyên ở một vài bệnh nhân dùng thuốc trong thời gian dài. 
Hạ đường huyết cũng được ghi nhận. 
Hiếm gặp rụng tóc ở bệnh nhân điều trị với Octreotide. 
Viêm tụy cấp được ghi nhận ở một vài trường hợp, thường thấy xuất hiện trong vòng vài giờ hay vài ngày đầu điều trị Octreotide và hết dần sau khi ngừng thuốc. Viêm tụy cấp cũng có thể gặp ở những bệnh nhân điều trị Octreotide lâu dài có phát triển sỏi mật. 
Trường hợp cá biệt, ghi nhận có rối loạn chức năng gan khi dùng Octreotide. Các biểu hiện này bao gồm : 
- Viêm gan cấp không kèm theo ứ mật và chỉ số transaminase sẽ trở về bình thường khi ngừng thuốc. 
- Tăng bilirubin huyết chậm kèm với sự tăng alkaline phosphatase, γ-glutamyl transferase và ở mức độ thấp hơn, transaminase.

Chú ý đề phòng:

Do khối u tuyến yên bài tiết GH đôi khi có thể phát triển gây các biến chứng nặng (như giảm thị trường), cần theo dõi tất cả các bệnh nhân cẩn thận. Nếu có các dấu hiệu khối u tăng kích thước, có thể lựa chọn phương thức điều trị khác. 
Sự hình thành sỏi mật được ghi nhận từ 10-20% bệnh nhân dùng Octreotide trong thời gian dài. Kiểm tra siêu âm túi mật trước và trong quá trình điều trị Octreotide mỗi 6-12 tháng là cần thiết. 
Ở một vài bệnh nhân có khối u thuộc hệ nội tiết dạ dày - ruột-tụy điều trị Octreotide có gặp trường hợp bộc phát không kiềm chế được các triệu chứng với biểu hiện tái phát các triệu chứng nặng. 
Ở những bệnh nhân u đảo tụy, Octreotide có thể làm tăng tình trạng hạ đường huyết và kéo dài do có tác dụng ức chế bài tiết hormone tăng trưởng và glucagon tương đối mạnh hơn là insulin. Những bệnh nhân này cần được theo dõi chặt chẽ khi bắt đầu điều trị với Octreotide và mỗi khi thay đổi liều dùng. Những biến đổi về nồng độ glucose trong máu có thể được hạn chế bằng việc dùng những liều nhỏ và thường xuyên hơn. Đối với những bệnh nhân đái đường phụ thuộc insulin, có thể cần điều chỉnh lượng insulin điều trị khi dùng kết hợp với Octreotide. 
Ở bệnh nhân xơ gan trong trường hợp xuất huyết làm tăng nguy cơ đái đường phụ thuộc insulin hoặc các thay đổi về nhu cầu dùng insulin ở những người đã mắc bệnh đái đường từ trước, việc theo dõi chặt chẽ nồng độ glucose trong máu là cần thiết. 
Lúc có thai và lúc nuôi con bú 
Các nghiên cứu về sinh sản trên động vật không cho thấy có nguy cơ nào về tổn thương bào thai nhưng hiện chưa có kinh nghiệm về sử dụng Octreotide ở phụ nữ có thai hoặc cho con bú. Những bệnh nhân này vì vậy chỉ được dùng thuốc nếu thật cần thiết. 

Để biết thêm chi tiết về liều dùng, cách dùng, tác dụng phụ, chống chỉ định vui lòng liên hệ theo số điện thoại Hotline 0988 443 866

 

- Qua mua hàng trực tiếp tại địa chỉ:

*Hà Nội: Nhà Thuốc Chính An, Số 2 Khu Khảo Sát Điện, Cầu Bươu, Hà Đông (Đối diện Viện K- Tân Triều)

- Số điện thoại: 033 5973 866 / 0988 443 866

Thông tin sản phẩm:

Tên sản phẩm: Thuốc Sandostatin 0,1 mg/ml

Xuất xứ: Thụy Sĩ

Hãng sản xuất: Novartis Pharma Stein AG

Quy cách đóng gói: Hộp 5 ống x 1ml

Giá của Thuốc Sandostatin 0,1 mg/ml : Gọi: 033 5973 866

Vận chuyển toàn quốc, thanh toán khi nhận hàng

 

Hỏi đáp về sản phẩm

Khách hàng đánh giá (0)
0/5
5
0%
4
0%
3
0%
2
0%
1
0%

Chia sẻ nhận xét về sản phẩm